Chủ Nhật, 30 tháng 9, 2012

Phương pháp phục hồi Ắc Quy Hidrocide






























Phục hồi ắc quy trên cơ sở Perocide

Phuchoiacquy:

Quá trình tổng quát phục hồi ắc quy chì - axít trên cơ sở Perocide theo các phân đoạn :

I/. Xác định cấu trúc ắc quy và cấp độ hư hỏng :


A/I/. Loại cấu trúc : Trong 2 nhóm ắc quy (hở và kín) có 3 loại cấu trúc chính.

1AI- Loại placque bản cực dày:
 có khả năng cung cấp dòng tức thời lớn hàng trăm đến hàng nghìn Ampe trong thời gian ngắn (ngắt quãng); hay dùng làm nguồn accu khởi động ô tô - máy kéo v.v... Đặc điểm ngoại hình là đầu cực to (thường có hình trụ tròn) và các cầu nối "hộc" lớn.


Cấu trúc bên trong là các tấm bản cực âm và dương xen kẽ, mỗi tấm dày 2mm đến 3 mm. Các tấm cách giữa các bản cực dày, gồm nhiều lớp gỗ cán (hay giấy) mỏng 0,5 mm xử lý đặc biệt và nhựa tấm dày 1mm có lỗ thông; loại chất lượng cao dùng kỹ thuật Prestolite có cả lớp sợi thuỷ tinh (người Việt hay gọi là "lông mèo").

Dung dịch là Sulfuric acide 23% --> 25%.

2AI- Loại ắc quy - placque bản cực sợi : cung cấp dòng trung bình 50A đến 100A, thời gian phóng điện dài và liên tục; hay dùng cho xe nâng điện, ô tô điện hay super UPS cỡ lớn.

Cấu trúc bản cực dương gồm các ống sợi thuỷ tinh d = 8 mm --> 10 mm chứa premium chì, bên trong có có cốt sợi chì; mổi bản cực ghép song song vài chục sợi. Bản cực âm vẫn là bản cực dạng tấm. Tấm cách giữa các bản cực thướng là một lớp giấy Crilis chuyên dùng cho ắc quy kín; loại cao cấp có thể cách bằng tấm nhựa xốp xử lý đặc biệt.

Dung dịch là Sulfuric acide 21% --> 22%.

3AI- Loại placque bản cực mỏng : Tương tự loại (2), nhưng các tấm bản cực mỏng hơn nhiều (< 1 mm). Cách điện là một lớp giấy Crilis.

Dung dịch là Sulfuric acide 23% hay hỗn hợp Silicon Sulfuric acide 23% dạng nhũ tương hay dạng Gel.

B/I/. Cấp độ hư hỏng : Chia làm 4 cấp.

1BI/. Giảm dung lượng : Là cấp độ hư hỏng nhẹ và thường gặp nhất.

Nguyên nhân giảm dung lượng là do sử dụng trong điều kiện bảo dưỡng không tốt, hoặc để lâu không sử dụng. Bảo dưỡng không tốt chủ yếu là do châm nước không tinh khiết, lẫn khoáng nặng và tạp chất, tạo các kết tua trong hỗn hống chì của bản cực gây tăng nội trở ắc quy --> dòng phóng điện thấp và dung lượng suy giảm "ảo". Ắc quy để lâu không sử dụng thì tác dụng hoá học giữa placque chì và sulfuric acid tạo nên kết tủa sulfat chì trong placque, gây tác dụng xấu, tương tự như trường hợp ắc quy bị bảo dưỡng tồi.

*Biểu hiện : (sau khi nạp 10 giờ với dòng In = 1/8 dung lượng).

- Đo đủ volt qui ước.

- Ắc quy không dùng khởi động máy (đề) được hoặc thời gian sử dụng ngắn đã "cạn bình" (mất điện).

- Đo dung lượng ắc quy ghi nhận mức độ sụt giảm mất khoảng 30% --> 40%.

2BI/. Ắc quy bị lão hoá : rất phổ biến.

Dù sử dụng đúng chế độ và bảo dưỡng tốt trong khoảng thời gian lâu dài thì các tấm plate (bản cực) vẫn bị hao mòn do bột premium chì tan rã dần và rời khỏi tấm cực, đọng thành lớp bùn nâu dưới đáy bình ắc quy. Dung lượng ắc quy do đó cũng giảm sút theo. Dòng nạp bình thường trở nên quá lớn (ví dụ ắc quy dung lượng 100 Ah nạp dòng bình thường 14A trong 8 giờ, nay chỉ còn dung lượng 50 Ah thì dòng nạp phải là 7A) càng tăng nhanh quá trình phân hoại plate (gọi là "rã lắc").

*Biểu hiện :

- Các tấm plate mềm hoặc nhũn ra, hỗn hống chì sẵn sàng rã thành bột nhão nếu có tác động vật lý. Bùn nâu lắng nhiều dưới đáy bình.

- Đủ volt qui ước hoặc có giảm chút ít.

- Đo dung lượng thấy giảm nhiều (đến 50%). Bình ắc quy không dùng đúng và đủ tính năng như trước được.

- Có Sulfat chì trên đầu cực âm. Màu cực âm và cực dương phân hoá rõ rệt (cực dương đen, cực âm xỉn màu và có dấu loang lổ). 

3BI/. Ắc quy phân hoại :

Là ắc quy ở các tình trạng hư hỏng (1BI) và (2BI) không được phục hồi và bảo dưỡng ngay mà để quá lâu. Ngoài ra còn do sử dụng ắc quy đến cạn kiệt làm cho liên kết vật lý giữa các hạt chì premium bị phá hoại --> plate rã thành bột nhão chỉ còn trơ lại khung hợp kim chì - antimoan.

Còn có một nguyên nhân chủ quan là nạp ắc quy lộn cực. Tình trạng đảo cực diễn ra làm phân hoá kết cấu vật lý của bản cực accu.

*Biểu hiện :

- Điện áp dưới ngưỡng 1V / cell.

- Lớp bùn nâu dày đặc, có thể nối tắt các tấm plate.

- Đo không phát hiện được dung lượng. Không còn khả năng sử dụng.

- Biểu hiện ngoại quan tương tự (2BI) nhưng trầm trọng hơn.

4.BI/. Hư hỏng hỗn hợp và hư hỏng khác.

Có thể một ắc quy bị cả hai trường hợp (1BI) và (2BI) hoặc (1BI) và (3BI), hay (2BI) và (3BI). Ngoài ra còn có thể bị "rớt" cọc (đứt đầu cọc hoặc đứt cầu nối các cell) làm cho việc thông mạch nội trở bị gián đoạn.

Chúng có biểu hiện phức tạp nhưng dễ xác định bằng thiết bị kiểm tra ắc quy (máy đo dung lượng ắc quy) do CTy Bảo Đảm Năng Lượng chế tạo.

II/. Bảo dưỡng, phục hồi và sửa chữa.

Bảo dưỡng và phục hồi ắc quy dựa vào cơ chế hoá học + điện hoá. Sửa chữa là can thiệp vật lý + hoá học + điện hoá. Bảo dưỡng, phục hồi và sửa chữa ắc quy đều nhằm mục tiêu khôi phục tính năng và dung lượng ắc quy.

A/II. Hoá chất : Công nghệ phục hồi của CTy Bảo Đảm Năng Lượng dựa trên tổ hợp hoá chất có tên S Force gồm 3 loại hoá chất trong dung môi acide:

1AII- Chất K (Kali Hidrocid / KOH) làm cứng plate, có khả năng định hình plate đang phân rã và kết hợp với bùn nâu tạo ra kết tủa không dẫn điện (làm trung tính lớp bùn nâu).

2AII- Chất P (Pedrocid chì) bù đắp dung lượng bằng cách tạo kết tủa chì trên plate trong quá trình điện phân (nạp), tranh giành oxi của sulfat chì để giải phóng khí suflfurơ (SO2), tái tạo tình trạng vật lý của bản cực chì.

3AII- Chất H (nước Oxi già) là xúc tác làm tăng nhanh quá trình phân hoá sulfat chì và sulfat các kim loại "cứng" trong quá trình điện phân.

Tổ hợp hoá chất dùng cho mỗi loại cấu trúc bình ắc quy khác nhau thì có các tỷ lệ khác nhau.

B/II. Qui trình bảo dưỡng ắc quy cơ bản như sau :

1BII/. Rút dung dịch acid trong bình ắc quy đến mức tối thiểu.

2BII/. Rót dung dịch P-H (hư hỏng kiểu 1BI) hay K-P-H với hư hỏng kiểu 2BI.

3BII/. Điện phân (nạp) theo qui trình bảo dưỡng trong 9 giờ hay 24 giờ phù hợp với hỗn hợp hoá học.

4BII/. Chuẩn độ và bổ sung dung dịch
, đo dung lượng và kết thúc quá trình bảo dưỡng ắc quy.


C/II. Qui trình phục hồi ắc quy :


1CII/. Rút dung dịch acid trong ắc quy đến mức có thể.

2CII/. Rót chất K (1,5%), ngâm trong ít nhất 4 giờ.

3CII/. Rút chất K, rót P-H-acided.

4CII/. Nạp theo qui trình phục hồi trong thời gian từ 20 giờ đến 24 giờ (hay 8 giờ đến 10 giờ trong một hỗn hợp hoá chất phục hồi khác).

5CII/. Chuẩn độ và bổ sung dung dịch
, đo dung lượng ắc quy.


6CII/. Nạp thương phẩm (nạp đầy) trong 10 giờ. kết thúc quá trình phục hồi ắc quy.

D/II. Qui trình sửa chữa ắc quy 8 bước : ở CTy Bảo Đảm Năng Lượng chỉ áp dụng qui trình sửa chữa cho ắc quy cỡ lớn nặng hàng tấn dùng cho xe hơi điện hoặc xe nâng hàng chạy điện nên qui trình này không đi sâu ở đây.

1DII/. Rút hết acide, rót K (2,5%) ngâm 4 giờ --> rút hết K.

2DII/. Cắt đầu cực
 + cắt rời nắp ắc quy để lộ bản cực.


3DII/. Tháo cụm placque khỏi vỏ ắc quy. Xem xét cách điện và cách ly chỗ chập chạm. Làm sạch vỏ cell.

4DII/. Thay tấm cực hỏng hoặc thay cả cụm plate vào ắc quy. Hàn cầu nối (nếu là cụm cell).

5DII/. Sạc khô để gia cường tấm cực.

6DII/. Ráp nắp, hàn cọc, hoàn tất việc khôi phục ngoại hình ắc quy.

7DII/. Rót dung dịch chuẩn độ. Nạp đầy trong 10 giờ đến 20 giờ.

8DII/. Chuẩn độ và bổ sung dung dịch, đo dung lượng. Kết thúc quá trình sửa chữa ắc quy.

III/. Chuẩn bị đủ công cụ và vật tư kỹ thuật :

1III/. Volt kế DC tổng trở thấp 1 Ohm/volt và Ampere kế DC dòng lớn.

2III/. Máy đo dung lượng.

3III/. Máy nạp Cell (2,4V / 50A max) và máy nạp tổ hợp ắc quy (12V, 24V, 48V, 72V, 96V và 220V / 20A đến 150A).

Yêu cầu an toàn tiên quyết là nguồn nạp phải được cách ly khỏi điện lưới quốc gia trong mọi trường hợp.

4III/. Hoá chất
 K, P, H, Sulfuric acide và chuẩn độ A-K-P-H.


5III/. Các thiết bị cơ khí cắt + ráp + nâng hạ + kéo + máy hàn chì cọc bình ắc quy + các thiết bị phụ trợ pha chế và lưu trữ hoá chất.

6III/. Các thiết bị phòng hoá + an toàn hoá học và khử nhiễm hoá học.

Chì + antimoan trong bản cực ắc quy và các phụ phẩm chế tạo ắc quy đều có độc tính sinh học rất cao. An toàn phòng chống hoá học và khử nhiễm hoá học là yêu cầu không thể thiếu. 

Tổng quan về Ắc quy chì axít và giải pháp phục hồi


Chì có thể tạo nhiều hợp chất có màu sắc khác nhau như muối chì cromat có màu vàng rất đẹp, hợp kim chì – thuỷ ngân; chì – đồng – kẽm, chì – đồng – nhôm v.v... có màu sáng đẹp và mang nhiều tính chất giống như vàng, paladium và nhiều quý kim khác, trong một thời gian dài là đối tượng theo đuổi của các nhà giả kim thuật. Do đó chì thường được dùng trong màu gốm sứ, thuỷ tinh (thuỷ tinh chứa chì sáng óng ánh, phân quang đa sắc như kim cương còn gọi là pha lê), pha sơn lót, sơn phủ, màu sắc rực rỡ hấp dẫn trên đồ dùng trong nhà và đồ chơi trẻ em.

Thứ liệu - phế liệu chì là độc chất kim loại nặng tiềm tàng, tạo ô nhiễm môi trường, là tác nhân gây hại sức khoẻ ghê gớm cho con người nhưng khó nhận thức trực quan, khó phát hiện, chỉ trừ khi ngộ độc cấp tính, mà lúc đó thì đã quá trễ. 

Ngộ độc chì kinh niên có thể xảy ra do ăn các thực phẩm đóng hộp hàn bằng chì - thiếc ; uống nước dẫn qua đường ống pha chì ; hít phải bụi chì và các hợp chất của nó trong các nhà máy sản xuất sơn, làm acquy, mạ và đánh bóng kim loại, khai thác chì và đúc chữ in bằng chì ; nhân viên tiếp xúc với xăng dầu chứa chì hữu cơ. Hợp chất chì độc hại đối với não, thận, hệ thống sinh sản và tim mạch của con người ; khi hấp thụ qua đường ăn uống và thở sẽ gây hại đến các chức năng của trí óc, thận, gây vô sinh, sẩy thai và tăng huyết áp. Đặc biệt, chì là mối nguy hại với trẻ em, có thể làm giảm chỉ số thông minh (IQ) của trẻ em.

II/. Ắc quy chì - a xít gồm có các bản cực bằng chì và ô xít chì ngâm trong dung dịch acid sulfuric. Các bản cực thường có cấu trúc phẳng, dẹp, dạng khung lưới, làm bằng hợp kim chì antimon, có nhồi các hạt hóa chất tích cực có bản chất chì (premium chì). Các hóa chất này khi được nạp đầy là diocid chì ở anod (cực dương), và chì nguyên chất ở cathod (cực âm). Các bản cực được nối với nhau bằng những thanh chì, bản cực dương nối với bản cực dương, bản cực âm nối với bản cực âm. Chiều dài, chiều ngang, chiều dầy và số lượng các bản cực sẽ xác định dung lượng của bình ắc - quy. Thông thường, các bản cực âm được đặt ở bên ngoài, do đó số lượng các bản cực âm nhiều hơn bản cực dương. Các bản cực âm ngoài cùng thường mỏng hơn, vì chúng sử dụng diện tích tiếp xúc ít hơn.

Các phiên bản kĩ thuật khác của ắc quy chì - acid là :

- ắc quy - Lead - Acid (LA) là accu chì công nghệ kín khí AGM - VRLA

- ắc quy Lead - Carbone (LC / LCA)

- ắc quy Gel (LG hay ắc quy chì công nghệ GEL / OPzV) có chế độ không sinh khí trong quá trình nạp và phóng điện (sử dụng) ; thường được gọi là ắc quy - khô.

Trong số đó thì ắc quy Gel OPzV có hiệu quả và chất lượng tốt nhất.

Dung môi dùng trong bình ắc quy này là dung dịch xít sulfuric hay Gel - acid sulfuric. Nồng độ của dung dịch biểu trưng bằng tỉ trọng đo được, tuỳ thuộc vào loại bình ắc quy, và tình trạng phóng nạp của bình.
III/. Nguyên nhân phải phục hồi bình ắc quy là :

- Do ắc quy sử dụng trong thời gian lâu dài, do dung môi (nước châm bình accu) không thuần chất hoặc do lỗi của quá trình nạp và bảo dưỡng ắc quy sẽ đưa đến có nhiều kết tủa rắn màu trắng xám trên bề mặt bản cực. Thành phần chủ yếu của kết tủa rắn này (thường chiếm đến 98%) là sulfat chì.

- Sự hiện diện quá nhiều của sulfat chì trên bề mặt bản cực ngăn cản quá trình điện hoá + suy giảm nghiêm trọng dung lượng + tăng nội trở của ắc quy. Một phần vật chất của bản cực dương ắc quy mau chóng bị tan rã thành một đám bùn màu nâu đen đọng dưới đáy bình ắc quy và tạo dòng điện rò bên trong qua nội trở ắc quy. Điều này đưa đến hệ quả là ắc quy không thể nạp đầy + công suất cực đại giảm tệ hại và có khả năng không thể sử dụng được nữa.

- Trong đa số các trường hợp đó, các ắc quy được xác định là hư hỏng và cần phải thay mới. Chi phí thay mới ắc quy là rất cao và thường là gánh nặng cho người sử dụng. Do đó mà ở các nước tiên tiến người ta tìm nhiều cách để phục hồi khả năng sử dụng của accu để kéo dài tuổi thọ ắc quy.

Một ví dụ cụ thể là ở một doanh nghiệp tại Q. 12; TP HCM; bộ ắc quy của xe nâng hàng Mitsubishi 1,5 tấn loại 48V / 400 Ah có giá khoảng 2600 USD đến 3200 USD nếu thay mới. Chi phí phục hồi ~100% chất lượng ắc quy chỉ mất khoàng 1/3 giá trị.thay mới nàymà thôi, mang lại lợi ích rất lớn cho doanh nghiệp.

Cơ bản của việc phục hồi bình ắc quy là : 

1/. Làm giảm, làm trung tính hoá hay loại bỏ lớp bùn nâu.

2/. Khử bỏ lượng sulfat chì và các kết tủa rắn khác đến mức thấp nhất.

3/. Tăng lượng premium (bột) chì trên bản cực của ắc quy đã bị phân rã thành bùn nâu để bù dung lượng đã bị hao hụt.

Bảo dưỡng bình ắc quy nhằm :

1/. Làm trung tính hoá bớt lớp bùn nâu.

2/. Ngăn ngừa sulfat chì và các kết tủa rắn khác.

3/. Ngăn cản việc tăng nồng độ acid sulfuric cục bộ trong quá trình nạp với dòng cao.
Ắc quy chì có tuổi thọ khá dài nếu sử dụng đúng cách, bảo trì bảo dưỡng đúng qui chuẩn. Tuy nhiên điều này không phải là dễ dàng thực hiện.

Khi có các sai sót kỹ thuật trong chế tạo + vận hành + bảo trì ắc quy thì sự hư hỏng dần dần xuất hiện --> ắc quy không thể vận hành đúng tính năng của nó và có yêu cầu sửa chữa hoặc thay thế. Tiến trình này chậm rãi nhưng thời điểm xuất hiện trở ngại thì đột ngột. Điều đó gây nên các thiệt hại lớn cho người dùng và đơn vị doanh nghiệp sử dụng ắc quy.

1/. Trở ngại cho công việc đúng lúc cần đến tác dụng của ắc quy : nguồn ắc quy cho chuyển năng (UPS, BTS …) lúc cúp điện không đủ dùng, nguồn ắc quy không đủ khởi động máy (ô tô, tàu thuyền …). Điều này làm cho chúng ta bị thiệt hại lớn về kinh tế và kỹ thuật. 

2/. Chi phí thay mới ắc quy (hay hệ thống ắc quy) không phải rẻ
, nhất là ắc quy của các hệ thống đắt tiền. Việc thay thế chúng rất không nhẹ nhàng cả nghĩa đen lẫn nghĩa bóng vì trọng lượng ắc quy rất lớn, giá thành cao; do đó thường là một gánh nặng tài chính. 

3/. Ắc quy thải loại là một nguồn ô nhiễm rất lớn đối với môi trường sống và an toàn sinh học của con người. 

Do đó mà người ta thường xuyên tìm kiếm các giải pháp phục hồi ắc quy để giải quyết một phần vấn nạn nói trên

I/ Qui trình phục hồi – bảo dưỡng ắc quy chì cổ điển : 


Qui trình truyền thống phục hồi và bảo dưỡng ắc quy chì dạng “ướt” (dùng dung môi lỏng / hở hay kín khí) đã được sử dụng từ đầu thế kỷ XX ở khắp nơi trên thế giới ... cho đến bây giờ.

Sau khi chọn lựa ắc quy trong đối tượng phục hồi – bảo dưỡng + sửa chữa các hư hỏng nhẹ + chuyển các ắc quy về tình trạng sẵn sàng phục hồi bảo dưỡng thì tiến hành qui trình phục hồi - bảo dưỡng.

Qui trình phục hồi và bảo dưỡng ắc quy chì cổ điển diễn ra theo 4 bước :

1/. Khử Sulfat chì :

Nguyên tắc khử sulfat chì dựa trên phản ứng hoá học :

Pb SO4 + H2O --> H2 SO4 + PbO (1)

Do đó người ta tiến hành :

- Rút (tháo) dung môi sulfuric acide trong ắc quy rồi thay bằng lượng nước cất tương ứng.

- Nạp điện phục hồi.

Quá trình nạp điện phục hồi sử dụng dòng điện ~ 1,25 % dung lượng, điện phân trong thời gian rất dài tuỳ theo mức độ sulfat hoá các tấm cực, có thể diễn ra trong thời gian từ 80 giờ đến 100 giờ. Nếu nồng độ Sulfuric acide của dung môi tăng > 10% thì phải thay nước cất mới hoặc châm thêm nước cất để giảm nồng độ. Lý do của việc sử dụng dòng điện rất thấp này là tránh việc chỉ điện phân nước (cất) mà không diễn ra phản ứng (1) như mong muốn; thậm chí là phản ứng nghịch giữa sulfuric acide và ocide chì vừa được tạo ra :

H2 SO4 + PbO --> Pb SO4 + H2 /^ + ½ O2 /^ (2)


Chỉ tiêu trực quan là dung dịch không được “sôi”.

2/. Nạp điện phân cực cơ sở :


- Rút dung môi acide sulfuric nồng độ thấp nói trên.         
- Tiến hành tra dung môi acid sulfuric nồng độ cao đến chuẩn sử dụng.

- Nạp với dòng điện ~ 1/20 dung lượng, trong 24 giờ.

3/. Xả điện :

Với tải giả tương đương với mục tiêu sử dụng, người ta tiến hành phóng điện ắc quy xuống điện áp định mức 1,8 V / ngăn bình ắc quy (~ 10,8 V đối với ắc quy 12V). Mục đích của quá trình xả điện này là khôi phục trạng thái phân cực cơ bản (Pb-Pb) của các tấm cực bình ắc quy.

4/. Nạp điện trữ năng :


Với dòng điện ~ 1/8 dung lượng trong thời gian 8 giờ đến 10 giờ, ắc quy được nạp đầy điện. Ắc quy được để nguội + làm vệ sinh công nghiệp và sẵn sàng quay trở lại vị trí chức năng (sử dụng).

Nhận xét :

- Chi phí thấp, qui trình dễ thực hiện. Có thể dùng cho các đối tượng có mức đầu tư và định suất tài chính nhỏ, có đủ thời gian.

- Phục hồi + bảo dưỡng ắc quy theo qui trình cổ điển chỉ phục hồi tối đa 80% tính năng và dung lượng ắc quy và giới hạn trong tối đa 3 lần phục hồi (chỉ còn ~ 50% dung lượng định mức). Dung lượng sau mỗi lần phục hồi càng thấp so với trước. Không nên dùng với các hệ thống đắt tiền.

- Tổng thời gian phục hồi rất dài --> năng suất + hiệu quả kinh tế của việc phục hồi thấp và thường khó đáp ứng yêu cầu số lớn.

II/ Các qui trình phục hồi – bảo dưỡng ắc quy chì cải tiến:


Trong một cố gắng cải tiến và nâng cấp hoạt động phục hồi – bảo dưỡng ắc quy chì trong vài thập niên gần đây, người ta đưa xúc tác hidro perocide (H2O2) vào hỗn hợp hoá chất.

PbSO4 + H2O2 --> H2SO4 + PbO2


Phản ứng hoá học có vẻ thuận lợi cho quá trình phục hồi, hiệu lực cao nhất cho việc phục hồi bản cực dương (là PbO2 khi đã nạp đầy). Tuy nhiên hidro perocide là một hoá chất phân huỷ nhanh trong ánh sáng và nhiệt độ > 20 độ C. Phản ứng chưa đủ thời gian diễn ra thì quá trình phân rã hidro perocide đã hoàn tất (!).

H2O2 --> H2O + ½ O2 /^

Để tránh phân huỷ hidro perocide, qui trình cải tiến phải :

- Giảm dòng điện phân phục hồi xuống thấp hơn --> thời gian phục hồi kéo dài.

- Làm lạnh bể điện phân hoặc giữ nhiệt độ bể điện phân thấp hơn 18 độ C. Điều này chỉ thuận lợi ở các nước ôn đới, hàn đới. Ở nhiệt đới thì điều này làm tăng chi phí phục hồi và bảo dưỡng ắc quy.

- Thường xuyên châm thêm hidro perocide để bù hao hụt do phân huỷ. Điều này không phải là một liệu pháp khôn ngoan, vì việc châm thêm hidro perocide chỉ thực hiện được ở bề mặt chất điện phân, là nơi nhiệt độ cao hơn khu vực đáy bể điện phân do đối lưu tự nhiên (nóng thì nổi lên trên bề mặt), là nơi cần hidro perocide hơn à hidro perocide càng có khuynh hướng phân huỷ nhanh hơn --> tăng chi phí không cần thiết.

Bảo dưỡng ắc quy : Dung dịch bảo dưỡng ắc quy chỉ là dung dịch phục hồi sử dụng nồng độ hoá học thấp mà thôi. Đôi khi có gia tăng sulfuric acide nhưng không có gì khác biệt lớn.

Obama chặn dự án điện gió Trung Quốc


Thứ Ba, 25 tháng 9, 2012


Dịch vụ bảo đảm năng lượng πPowerBatt


Ắc quy – nhu cầu và thực trạng
Một nguồn điện tốt sẽ đảm bảo khả năng làm việc tin cậy, kéo dài thời gian sử dụng của thiết bị điện cũng như mang lại hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp.
Ắc quy là hệ thống lưu trữ điện năng hiệu quả được lựa chọn và ứng dụng trong rất nhiều lĩnh vực từ công cụ điện, thiết bị điện tử cho đến các ngành công nghiệp năng lượng.
Battery - Accu
Thị trường ắc quy thứ cấp được chia ra thành ắc quy SLI và ắc quy chu kỳ sâu hay dự trữ.  Ắc quy SLI được sử dụng để khởi động xe, ánh sáng hay các loại phương tiện cơ giới nói chung. Ắc quy chu kỳ sâu là dạng lưu trữ năng lượng cho hệ thống điện khẩn cấp, hệ thống máy phát điện khẩn liên tục; cho các phương tiện như xe nâng, xe chơi golf; cho nguồn dự phòng UPS; các động cơ chạy xăng, dầu diesel.
Ắc quy chì thường được sử dụng trong công nghiệp xe hơi và các ứng dụng cung cấp nguồn dự phòng do tính kinh tế cao.
Tuy nhiên, ắc quy chì khi bị thải loại do kết tủa sulfat chì bên trong bản cực lại gây ô nhiễm nghiêm trọng cho môi trường và tác động tiêu cực tới sức khỏe con người.
Trong bình ắc quy, chì là thành phần chiếm 70% trọng lượng. Kim loại này đặc biệt độc hại đối với não, thận, hệ thống sinh sản và tim mạch của con người. Hợp chất chì có thể hấp thụ qua đường ăn uống và hít thở. Nhiễm độc chì sẽ gây hại đến các chức năng của trí óc, thận, gây vô sinh, sẩy thai và tăng huyết áp. Đặc biệt, chì là mối nguy hại với trẻ em, có thể làm giảm chỉ số thông minh (IQ) của trẻ.
Thị trường xe ô tô phát triển nhanh
Trong nhiều năm trở lại đây, nguồn chất thải nguy hại từ ắc quy chì liên tục tăng lên do sự phát triển của khoa học công nghệ, sự gia tăng số lượng ôtô, xe máy cũng như nhu cầu sử dụng các thiết bị chiếu sáng và lưu kho công nghiệp.
Theo báo cáo của Tổ chức Tài chính quốc tế IFC (thuộc Ngân hàng Thế giới), năm 2010 Việt Nam có khoảng 40.000 tấn ắcquy chì được thải bỏ và dự báo đến năm 2015, con số này sẽ lên gần 70.000 tấn.
Bên cạnh đó, giá thành của ắc quy acit chì ngày càng tăng cao do ảnh hưởng bởi giá chì và nhu cầu của các thị trường tiêu thụ lớn trên thế giới. Điều này làm cho việc mua mới hệ thống ắc quy cũng gây không ít tốn kém.
Việc sử dụng, duy tu và phục hồi ắc quy sao cho lâu dài, vừa tiết kiệm chi phí đầu tư vừa bảo vệ môi trường vì thế đang nên vô cùng bức thiết.
Công nghệ phục hồi ắc quy
Vấn đề nan giải nhất đối với ắc quy chì là sự kết tủa của chì oxit. Nó làm cho thời gian tái nạp kéo dài, năng suất bình giảm, tầng số bình chết cao, thời gian chết bình dài và tuổi thọ ngắn.
Vì thế, nhiệm vụ cơ bản của công nghệ phục hồi là phải
-    Loại bỏ các kết tủa chì sunfat cứng đầu ở bề mặt các bản cực.
-   Chuyển đổi các hạt cơ bản dẫn điện từ chất điện phân và các tích tụ thành các hạt cơ bản không dẫn điện.
-   Tăng cường hoạt tính của các bản cực, thông qua đó gia tăng cường độ của quá trình điện hóa.
-   Giúp ổn định cấu trúc bản cực dương và làm phẳng bề mặt các bản cực.
-   Tuân thủ nghiêm ngặt các yêu cầu bảo vệ môi trường và sức khỏe người lao động
Dịch vụ bảo đảm năng lượng πPowerBatt
Thông qua sản phẩm Green PowerBatt Plus, công ty Cổ phần TT & CNTT Thần Tốc đã thử nghiệm và thực hiện thành công "Công nghệ phục hồi Ắc quy πPowerBatt" để đem đến cho người dùng một giải pháp tổng thể, chu toàn về năng lượng và hiệu quả, tiết kiệm cho chi phí đầu tư.
Bản cực trước và sau khi loại bỏ kết tủa chì sunfat
Công nghệ này đã được chứng minh trên thực tiễn tại các nước công nghiệp tiên tiến như Canada, Argentina, Autralia, Nga, Trung Quốc và một số nước lớn ở Đông, Tây Âu từ trên 20 năm nay.
Nền tảng của πPowerBatt là sử dụng công nghệ kết hợp giữa thiết bị điện tử tiên tiến với hóa chất phục hồi thân thiện.
Green PowerBatt Plus chứa thành phần hóa chất thân thiện môi trường, không gây hại cho người sử dụng, giúp giảm cường độ sản xuất và năng lượng tiêu thụ, giảm rác thải và sự phát xạ nhiệt.
Các kết quả nghiên cứu độc lập cho thấy phương pháp nạp điện xung động vẫn có tác dụng nhưng không hiệu quả bằng phục hồi bằng πPowerBatt.
Đối với các ắc quy bị yếu dung lượng
  • Tăng cường tuổi thọ và tái tạo lại dung lượng lưu trữ cho bình.
Quá trình phục hồi thông thường mất khoảng 3 ngày và hoàn toàn tự động.
πPowerBatt giúp giảm sự khác biệt về dung lượng giữa ắc quy cũ và mới khi thay đổi các ắc quy bị hư hỏng.
πPowerBatt phục hồi dung lượng ban đầu cho bình ắc quy 125Ah
Biên bản đo đạc quá trình nạp ở dòng điện một chiều cường độ 25A.
Tăng năng suất bình từ 3h17 lên 4h49, đồng thời tăng dung lượng từ 81,7Ah lên 119,9Ah.
  • Ngăn ngừa sự tổn thất dung lượng
Thành phần dung dịch điện phân trong công nghệ πPowerBatt giúp ngăn ngừa sự kết tủa chì sunfat.
Việc phục hồi không gây tổn hại cho bình.
Các bản điện cực được phục hồi không những làm gia tăng dung lượng bình mà còn phục hồi lại dung lượng ban đầu của bình.
Đối với các ắc quy đoản mạch có số lượng hạt hoạt động bị mịn giữa các điện cực đều có thể phục hồi được.
Đặc tính của Green PowerBatt
Các ắc quy được phục hồi có dung lượng đạt tới 120% dung lượng danh định của bình.
Thời gian phóng tối đa với dòng điện cao ở nhiệt độ tới hạn -18o C tăng lên rõ rệt.
Không làm sụp đổ điện thế ắc quy khi giảm áp tới hạn xuống mức 175V.
Đối với các ắc quy đã chết, thường là các ắc quy không nạp được nữa, Green Power Batt Plus đều phục hồi lại trong hầu hết các trường hợp.
Về mặt chi phí, công nghệπPowerBat giúp:
-   Chu kỳ nạp ít, thời gian nạp ngắn, giảm tiêu thụ điện
-   Giảm lần chết bình.
-   Kéo dài tuổi thọ đặc trưng của bình từ 5 năm lên hơn 50% nữa. Việc mua một bình ắc quy mới là chuyện vài năm sau nữa.
Viện giám định và kỹ thuật quân đội Slovakei đã tiến hành kiểm tra 10 ắc quy được phục hồi khác nhau trong khoản thời gian từ tháng 11 năm 2003 đến tháng 4 năm 2004. Các ắc quy được phục hồi đều đạt 89 – 124% dung lượng danh định của bình. Đối với các ắc quy không nạp được hòan tòan hoặc một phần, sau khi được phục hồi đã đạt từ 94,1 – 115,8% dung lượng danh định của bình. Trong thời gian thử nghiệm kéo dài 5 tháng, các ắc quy được phục hồi đều không có hao hụt về dung lượng.
Với kinh nghiệm đã thực hiện nhiều dự án lớn cho các Tập đoàn viễn thông trong nước như MobiFone, Vinaphone, EVN Telecom... và các hãng ắc quy hàng đầu thế giới như Narada, Haze, Fiam, Phoenix, Vitalize, Yusaka, Hagen... trong thời gian gần đây, chúng tôi tin tưởng Công nghệ phục hồi Ắc quy πPowerBatt sẽ hoàn toàn đáp ứng và làm thỏa mãn mọi nhu cầu của quý vị.
Kết quả trước và sau khi phục hồi bằng công nghệ πPowerBatt
Chúng tôi sẵn sàng tư vấn, khảo sát, lập phương án cho Quý công ty triển khai một cách đồng bộ, hiệu quả với chi phí thấp nhất.
Dịch vụ này bao gồm
• Phục hồi các ắc quy đã chết hẳn (của ô tô, xe tải hay xe nâng, hệ thống UPS..)
• Giám sát và bảo dưỡng, duy tu ắc quy.
• Cung cấp dịch vụ ngăn ngừa ắc quy lão hóa.
• Công ty chúng tôi cung cấp đến cho khách hàng công nghệ Phục hồi ắc quy bị thải loại do kết tủa sulfat, kéo dài tuổi thọ ắc quy, làm mới ắc quy cũ, cung cấp dịch vụ bảo dưỡng và bảo trì ắc quy, thực hiện các bước chuẩn đoán để phát hiện nguyên nhân sự cố hỏng hóc của các loại ắc quy sử dụng trong các lĩnh vực khác nhau.
Công nghệ phục hồi ắc quy của Thần Tốc chuyên nghiệp, tự động và bán tự động linh động với giá thành tốt nhất , tiết kiệm tối đa cho doanh nghiệp
Với phương châm "Bảo đảm năng lượng Việt Nam", chúng tôi mong muốn được hợp tác với Quý công ty thông qua việc phục hồi các sản phẩm ắc quy mà Quý công ty đã và đang sử dụng.